Giảm thiểu nứt vỡ bê tông sớm trong kết cấu bê tông là rất quan trọng để có đủ độ bền, tránh giảm cường độ có thể xảy ra và giảm chi phí bảo trì. Những vết nứt sớm không chỉ làm giảm vẻ thẩm mỹ của công trình mà còn gây khó chịu cho người ở và ảnh hưởng đến uy tín của nhà thầu.
Do đó, các biện pháp thích hợp cần được thực hiện để giảm hoặc loại bỏ sự phát triển vết nứt ở tuổi sớm. Các chiến lược giảm thiểu bắt đầu từ giai đoạn thiết kế của tòa nhà đến giai đoạn xây dựng, bao gồm lựa chọn vật liệu, tỷ lệ hỗn hợp, điều kiện bảo dưỡng và điều kiện môi trường.
Làm thế nào để giảm thiểu nứt vỡ sớm trong kết cấu bê tông?
1. Quy trình thiết kế
Trong quá trình thiết kế, cần tuân thủ các hạn chế trong các phần tử bê tông khác nhau vì chúng hạn chế chuyển động của bê tông do giãn nở nhiệt và co ngót tự sinh. Các vết nứt thường phát triển khi tỷ lệ ứng suất / cường độ vượt quá 60%.
Các hạn chế cần được tính đến trong quá trình thiết kế liên quan đến lớp phủ bê tông, chiều sâu bê tông không đồng đều và cốt thép. Giảm lớp phủ bê tông làm tăng khả năng nứt và ảnh hưởng của nó lớn hơn nhiều so với kích thước cốt thép.
Kích thước và hình dạng của cấu kiện là rất quan trọng đối với gradient nhiệt độ, đây là lý do cho sự phát triển vết nứt ở tuổi sớm.
2. Lựa chọn vật liệu và tham số kết hợp
Hỗn hợp bê tông thường được sản xuất từ xi măng, cốt liệu, nước và các vật liệu bổ sung, bao gồm cả vật liệu kết dính bổ sung và phụ gia. Ảnh hưởng của từng vật liệu đối với sự phát triển vết nứt ở tuổi sớm được trình bày dưới đây:
2.1 Cốt liệu
Kích thước, độ nhám và hệ số giãn nở nhiệt của cốt liệu thô có ảnh hưởng đến hiện tượng nứt tuổi sớm trong bê tông.
Kích thước cốt liệu lớn làm tăng vùng chuyển tiếp trong bê tông, làm giảm cường độ kéo và mô đun non của bê tông đông cứng. Cường độ kéo thấp hơn có nghĩa là bê tông bị nứt dưới ứng suất kéo thấp hơn.
Cốt liệu bão hòa hoàn toàn làm tăng cơ hội phát triển vết nứt tuổi sớm. Vì vậy, sử dụng cốt liệu khô và có kích thước nhỏ có thể cải thiện cường độ bê tông. Tương tự, sử dụng cốt liệu nghiền có bề mặt nhám giúp cải thiện độ bền kéo của bê tông.
Cốt liệu có hệ số giãn nở nhiệt thấp có thể làm giảm hiện tượng giãn nở nhiệt trong bê tông. Ví dụ, cốt liệu thạch anh tạo ra ứng suất kéo cao hơn đá vôi 50% do hệ số giãn nở nhiệt cao của nó. Do đó, khả năng nứt cao hơn ở bê tông làm bằng cốt liệu thạch anh.
2.2 Các loại xi măng
Loại và hàm lượng xi măng ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt sinh ra của quá trình thủy hóa, và chúng có thể được tối ưu hóa để cải thiện tính năng của bê tông và giảm khả năng phát triển vết nứt ở tuổi sớm.
Xi măng poóc lăng không quá mịn cùng với hàm lượng kiềm thấp và sunfat cao sẽ làm giảm nhiệt độ nứt. Vì vậy, sự gia tăng hàm lượng sunfat trong xi măng làm giảm nhiệt độ nứt nếu xi măng có hàm lượng kiềm thấp.
Đối với tỷ lệ nước-xi măng trong khoảng từ 0,4 đến 0,7, việc giảm hàm lượng xi măng sẽ làm giảm độ co ngót khi sấy. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nước-xi măng vượt quá 0,7 thì cường độ chịu kéo của bê tông giảm, dẫn đến khả năng nứt cao.
Sử dụng một loại xi măng khác trong bê tông cường độ cao không ảnh hưởng đến sự phát triển vết nứt ở tuổi sớm, miễn là sử dụng tỷ lệ xi măng nước bằng nhau.
2.3 Vật liệu và phụ gia gốc xi măng bổ sung
Có thể sử dụng phụ gia và vật liệu kết dính bổ sung như tro bay , xỉ, phụ gia giảm nước, xi măng bù co ngót, phụ gia tự lèn và phụ gia giảm co ngót để cải thiện tính năng của bê tông.
Bê tông được sản xuất bằng cách trộn 50% xi măng poóc lăng, 30% xỉ và 20% tro bay hoạt động tốt hơn bê tông chỉ sử dụng xi măng poóc lăng thông thường. Phụ gia giảm co ngót và phụ gia tự đầm làm giảm co ngót với việc cung cấp đủ ẩm đóng rắn. Chúng cũng làm giảm nhiệt của quá trình thủy hóa và sau đó là sự co ngót do nhiệt của bê tông.
Sự khuếch tán nhiệt của quá trình thủy hóa cũng ảnh hưởng đến sự nứt vỡ sớm, đặc biệt là trong các kết cấu bê tông lớn. So với bê tông cường độ bình thường , các vết nứt do khuếch tán nhiệt thường xuyên xảy ra hơn ở bê tông cường độ cao do mức độ khuếch tán nhiệt của quá trình thủy hóa nhỏ hơn.

3. Quy trình thi công
Sự phát triển vết nứt bê tông rất nhạy cảm với nhiệt độ của bê tông tươi. Khi nhiệt độ của bê tông tươi giảm, cường độ chịu kéo của bê tông tăng lên. Điều này là do liên kết được tạo ra ở nhiệt độ thấp giữa gel canxi silicat hydrat mạnh hơn liên kết được hình thành ở nhiệt độ cao.

Quy trình đổ bê tông cần được lên kế hoạch cẩn thận vì trình tự đổ bê tông, ván khuôn, cách nhiệt, làm mát và kết cấu lân cận ảnh hưởng đến việc giảm nhiệt độ trong giai đoạn làm nguội và tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ trong bê tông. Điều này có thể dẫn đến ứng suất kéo và có thể có các vết nứt sớm.
Sự gia tăng độ dẫn điện của ván khuôn làm giảm nguy cơ nứt sớm trong quá trình đúc bê tông, vì vậy hãy lựa chọn vật liệu ván khuôn cẩn thận.
Tăng nhiệt độ đóng rắn trong bê tông cường độ cao sẽ làm tăng co ngót tự sinh và cuối cùng làm tăng khả năng nứt tuổi sớm. Nhiệt độ đóng rắn tối ưu cho bê tông cường độ cao để giảm thiểu nứt tuổi sớm là 20 o C.
4. Điều kiện môi trường
Nhiệt độ xung quanh, nhiệt độ ban đầu, độ ẩm, gió và bức xạ mặt trời ảnh hưởng đến sự bay hơi của nước.
Không khí khô xung quanh khu vực xây dựng làm tăng nhiệt độ ban đầu của các phần tử bê tông, nhiệt độ này tiếp tục tăng lên do nhiệt thủy hóa. Điều này có thể dẫn đến sự phát triển cường độ bê tông không phù hợp do quá trình thủy hóa không hoàn toàn, làm tăng khả năng nứt sớm.
Lượng mưa trong ngày đầu tiên đổ bê tông có thể làm tăng tỷ lệ nước-xi măng, làm giảm cường độ và tăng khả năng nứt sớm.
5. Điều kiện tải bên ngoài
Sự di chuyển của xe nặng ảnh hưởng đến bê tông có độ sụt cao (> 175 mm). Do đó, xe cộ đông đúc nên hạn chế trong ngày đầu tiên đổ bê tông.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao điều quan trọng là giảm thiểu tình trạng nứt nẻ ở lứa tuổi sớm?
Giảm thiểu các vết nứt tuổi sớm trong kết cấu bê tông là rất quan trọng để có độ bền đạt yêu cầu, tránh giảm cường độ có thể xảy ra và giảm chi phí bảo trì. Những vết nứt sớm không chỉ làm mất đi vẻ thẩm mỹ của công trình mà còn gây khó chịu cho người ở và ảnh hưởng đến uy tín của nhà thầu.
Các chiến lược để giảm thiểu chứng nứt đầu đời là gì?
Các chiến lược giảm thiểu bắt đầu từ giai đoạn thiết kế của tòa nhà đến giai đoạn xây dựng, bao gồm lựa chọn vật liệu, tỷ lệ hỗn hợp, điều kiện bảo dưỡng và điều kiện môi trường.
Loại cốt liệu có ảnh hưởng đến sự phát triển vết nứt tuổi sớm không?
Vâng, loại tổng hợp là một yếu tố ảnh hưởng; Ví dụ, cốt liệu thạch anh tạo ra ứng suất kéo cao hơn đá vôi tới 50% do hệ số giãn nở nhiệt cao của nó. Vì vậy, khả năng nứt cao hơn ở bê tông làm bằng cốt liệu thạch anh.
Làm thế nào để nhiệt độ đổ bê tông thấp giảm thiểu nứt tuổi sớm?
Sự phát triển vết nứt bê tông rất nhạy cảm với nhiệt độ của bê tông tươi. Khi nhiệt độ của bê tông tươi giảm xuống, cường độ chịu kéo của bê tông được tăng lên. Điều này là do liên kết được tạo ra ở nhiệt độ thấp giữa gel canxi silicat hydrat mạnh hơn liên kết được hình thành ở nhiệt độ cao.
Làm thế nào để giảm hàm lượng xi măng giúp ngăn ngừa vết nứt tuổi sớm?
Đối với tỷ lệ nước-xi măng nằm trong khoảng từ 0,4 đến 0,7, việc giảm hàm lượng xi măng dẫn đến giảm co ngót khi sấy. Việc giảm co ngót khi khô có nghĩa là bê tông ít bị nứt nẻ ở tuổi già.