Màng chống thấm Quicseal 119
Quicseal 119 là màng chống thấm epoxy polyamide, 02 thành phần, gốc nước, được thiết kế đặc biệt sử dụng cho chống thấm ngược với áp lực nước lớn cực kỳ hiệu quả.
Ứng dụng phổ biến Quicseal 119
Quicseal 119 thích hợp sử dụng làm màng chống thấm và ngăn hơi nước trong một phổ rộng các ứng dụng như sau:
Chống thấm cho sàn
Là 1 lớp phủ cho tương đối nước qua tốt và màng chống ẩm để ngăn chặn tăng ẩm trong sàn. Được tiêu dùng như 1 hệ thống chung sở hữu lớp lót bên dưới QUICSEAL vữa tự san phẳng để kiểm soát an ninh lớp vinyl hoàn thiện và các sàn đàn hồi khác.
Như một lớp lót đi kèm có phủ kín bảo kê
Bị ảnh hưởng bởi mưa quá phổ quát hoặc bê tông ướt trước khi trải Quicseal 109 (màng tự kết dính), Quicseal 184/184R hay màng polyurethane bitum biến tính.
Màng chống thấm nước trên bề mặt ẩm thấp và hệ thống chống thấm nước phía dưới lớp vinyl hoàn thiện và những sàn đàn hồi khác.
Là lớp phủ cho bê tông ẩm, mới đổ hoặc bê tông đang nổi bông bột trước lúc quét lớp phủ bằng sơn xây dựng thường ngày.
Lớp màng chống thấm nước
Chống lại áp suất thủy tĩnh thuận và ngược. Ngăn nước rò rỉ và thẩm thấu qua lớp tường bên trong, sàn, và những lớp phía dưới như hầm, đường hầm, hố thang máy, tường chắn và bãi đậu xe.
Những ứng dụng cho bể cất, nhắc cả các bể nước uống.
Ưu nhược điểm Quicseal 119
- Chịu được sức ép thủy tĩnh 250kPa (25 mét cột nước); khi được quét lót lớp màng đã lưu hoá chịu được áp lực 400kPa (40 mét cột nước).
- Thuận tiện thi công trên bề mặt ẩm (trong trường hợp bề mặt bão hòa đã khô).
- Sở hữu thể thi công cho bê tông trên bê tông còn tươi.
- Tuân thủ những bắt buộc Qui chuẩn vun đắp về màng chống thấm nước của Úc như AS 4020 và BSS 6920 tiếp xúc với nước uống.
- Không yêu cầu thời kì tối đa để quét lớp phủ mới (chú ý: bề mặt phải sạch và ko nhiễm bẩn)
- Sử dụng linh hoạt
- Sở hữu thể được phủ bên trên sở hữu sơn phủ trang trí hay lớp sơn hoàn thiện trong công nghiệp.
- Bám chắc tuyệt vời mang phần lớn các lớp nền như gạch, vữa, bê tông, đá và gỗ.
- Thân thiện với môi trường
- An toàn để dùng ở những nơi mẫn cảm (khu vực nhà ở, khu vực ăn uống).
- Dễ làm cho sạch với nước. không cháy và mùi không đáng nhắc.
- Ngăn ngừa tăng ẩm và hình thành sự lên hoa tinh thể của bê tông.
Nhược điểm
- Sản phẩm nên được thi công lúc nhiệt độ bề mặt trong khoảng +10 đến 35 độ C. Sản phẩm không mang tác dụng dưới 10 độ C nhưng với thể khởi đầu hoạt động khi nhiệt độ nâng cao hơn 10 độ C; thời kì hoá rắn cũng sẽ bị tác động bất lợi ở nơi mang độ ẩm hơi to hơn 85%.
- Trong những khu vực khép kín, phải mang thông gió trong suốt chu kỳ hoá rắn để cho phép nước bay tương đối ở mức phù hợp.
- Cần kỹ lưỡng khi thi công lớp kết dính giữa lớp Quicseal 119 và lớp phủ bề mặt sàn để bảo đảm khá nước truyền qua bề mặt hoàn toàn cho phép dung môi thoát ra ngoài.
- Quicseal 119 chẳng hề là lớp màng có thể di chuyển ngay trên nó được.
THI CÔNG MÀNG CHỐNG THẤM QUICSEAL 119
Chuẩn bị bề mặt
- Tất cả các bề mặt được xử lý phải có cấu trúc bền vững; và chất phủ, keo dán hiện có, hoa tinh thể của nền… nên được loại bỏ để đạt được độ bám dính tối đa và khả năng chống áp lực thủy tĩnh. Bề mặt phải được làm sạch bụi bẩn, dầu mỡ và các tạp chất bề mặt khác. Sàn bê tông nên thổi cát một cách nhẹ nhàng để loại bỏ vữa xi măng bề mặt.
- Lỗ, vết nứt không theo cấu trúc bê tông hoặc dị dạng bề mặt khác cần được lấp đầy với vữa epoxy 119 QUICSEAL và cho phép đông cứng từ 2- 3 giờ trước khi lớp phủ được thi công.
- Quét lớp lót bằng QUICSEAL 119 pha loãng 10% hoặc sử dụng một lớp kết dính vữa xi măng; lớp vữa xi măng được chuẩn bị bằng cách trộn một lượng QUICSEAL 119 và xi măng với một lượng nhỏ cát để tạo thành một dạng đồng nhất có thể quét dày được.
- Vữa sửa chữa bê tông cường lực cao được chuẩn bị bằng cách trộn một lượng bằng nhau của QUICSEAL 119 với xi măng và sau đó thêm 2-3 lượng cát để đạt được độ sệt mong muốn. Quét lớp lót hoặc lớp vữa kết dính lên bề mặt nền và thi công lớp vữa sửa chữa trong khi lớp vữa vẫn còn ướt.
Lớp phủ
Khi QUICSEAL 119 được thi công trên bề mặt bê tông khô, bề mặt phải được làm ẩm bằng nước trước khi thi công, tiếp theo là quét lót với QUICSEAL 119 pha loãng với 10% nước sạch. Nó rất quan trọng để có được một độ dày màng phim khô (DFT) 300 microns và quét lót với QUICSEAL 119 pha loãng có thể hỗ trợ để đạt được điều này; QUICSEAL 119 sẽ không thực hiện theo quy định nêu trên, trừ khi một DFT tối thiểu 300 microns thu được trong màng thức
Khi Quicseal 119 sẵn sàng để áp dụng lên lớp bê tông khô thì bề mặt phải được làm ướt trước, bằng Quicseal 119 pha loãng 10% nước sạch. Bắt buộc phải có một lớp màng dày khô khoảng 300 microns và lớp phủ Quicseal 119 pha loãng có thể hỗ trợ để đạt được độ dày đó; Quicseal 119 sẽ không có tác dụng trừ khi có một lớp màng phim khô tối thiểu 300 microns đã được thi công.
Trộn & Thi công
Trộn hai thành phần A & B Quicseal 119 độc lập để đạt được độ đồng nhất trước khi trộn với nhau. Sau khi trộn sơ bộ, đổ toàn bộ lượng dung dịch của hai thành phần (tỷ lệ 1:1 theo thể tích) vào thùng 30 lít và dùng máy trộn đến khi có được hỗn hợp đồng nhất.
Thi công Quicseal 119 lên bề mặt đã được chuẩn bị với định mức 0.3 lít trên 1m2.
Tại các điểm nối tường và sàn
Xử lý sơ bộ bề mặt bằng lớp lót đầu tiên trên bề mặt bê tông, sau đó thi công lớp đầu tiên của QUICSEAL 119. Trong khi bề mặt phủ vẫn còn ướt, ngay lập tức trải lớp lưới QUICSEAL (chiều rộng 190mm) lên trên QUICSEAL 119 bằng cách nhấn mạnh và đều xuống lớp lưới băng ru lô thép. Cho phép một khoảng thời gian xấp xỉ 4 giờ trước khi thi công các lớp thứ hai của QUICSEAL 119.
Đối với sàn – Dùng chổi cao su trải đều nguyên vật liệu để đạt độ phủ thích hợp, sau đó dùng ru lô để hoàn thành bề mặt.
Đối với tường – Sử dụng cọ, ru lô hay bình phun để đạt độ phủ mong muốn.
Đối với mối nối sàn/tường – ví dụ tường, cột, ống dẫn, đường ống… kết hợp sợi vải gia cố lưới QUICSEAL vào QUICSEAL 119.
Chú ý:
Tất cả sự thay đổi ở điểm nối tường với sàn cần được chuẩn bị trước khi thi công sản phẩm.
Phải cẩn thận khi thi công QUICSEAL 119 lên bề mặt để điền đầy lỗ trống và tránh tạo lỗ mọt. Quét tối thiểu 2 lớp và phải cẩn thận để đảm bảo tính đồng nhất của vật liệu và phải tuân thủ định mức. Khi hoàn thành lớp màng phim khô phải đảm bảo độ dày.
Tỷ lệ phủ cho tất cả các bề mặt cần đạt tổng cộng 3m2/lít/lớp để đạt được tính tối ưu. Trong trường hợp tỷ lệ phủ này không đạt được trong hai lớp, phủ thêm lớp nữa.
Cần rửa các thiết bị ngay lập tức bằng nước hoặc thuốc tẩy khi hoàn thành công việc.
Các bước hoàn thiện tiếp theo
Chuỗi các bước hoàn thiện tiếp theo có thể thi công lên trên QUICSEAL 119 theo thời gian đông cứng đề nghị trước khi thi công:
Sản phẩm | Thời gian áp dụng | Cần có lớp phủ |
Epoxy có dung môi | Áp dụng sau 4 ngày | Không |
Epoxy không dung môi | Áp dụng sau 3 ngày | Không |
Polyurethane | Áp dụng sau 7 ngày | Không |
MMA | Áp dụng sau 7 ngày | Không |
Vữa tự sản phẳng gốc xi măng | Áp dụng sau 1 ngày | Có |
Lớp phủ trang trí | Áp dụng sau 2 ngày | Không, nếu có nước |
Trong trường hợp có áp lực nước thì cần chờ thêm 1 ngày cho thời gian đông cứng. Lớp vữa san phẳng bằng epoxy hoặc polyurethane sẽ yêu cầu một lớp lót epoxy không dung môi phải được quét trước khi thi công. Phải cẩn thận và đảm bảo rằng lớp màng chống thấm Quicseal 119 không bị hư hỏng trong các bước hoàn thiện tiếp theo.
Độ bao phủ và độ dày
Để có màng chống thấm hiệu quả thì QUICSEAL 119 phải được thi công ở mức 0.66 lít/m2/2 lớp để đạt được độ dày tối thiểu 300 microns.
Sức khỏe & An toàn
Mã UN: Không có, không cháy và không nổ. Không độc hại, không chất kích thích hay khí bắt lửa khi sử dụng đúng hướng dẫn. Có thể gây kích ứng da khi tiếp xúc, không tiếp xúc với mắt. Mang găng tay thích hợp và bảo vệ mắt / mặt trong quá trình trộn và thi công, tránh tiếp xúc với da và mắt. Trong trường hợp tiếp xúc, rửa ngay bằng xà phòng và nước sạch.
Đóng gói
20 lít/ bộ
Thiện (xác minh chủ tài khoản) –
Nhân viên thân thiện